PHÒNG GD & ĐT DIỄN CHÂU
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHŨ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TIỂU HỌC DIỄN AN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 780 / QC-THDA
Diễn An, ngày 26 tháng 9 năm 2024
QUY CHẾ
ỨNG XỬ VĂN HÓA TRONG TRƯỜNG HỌC
A/ QUY ĐỊNH CHUNG
I. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này áp dụng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trường tiểu học Diễn An; phụ huynh và khách đến trường liên hệ công việc.
2. Cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh ngoài việc thực hiện Quy chế ứng xử của trường tiểu học tại văn bản này còn phải thực hiện nghiêm túc Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/08/2007 và quy định về đạo đức nhà giáo tại quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ GD-ĐT.
II. Quy chế ứng xử văn hóa trong trường học bao gồm:
1- Đối với bản thân;
2- Đối với học sinh và phụ huynh học sinh;
3- Đối với cơ quan, trường học khác;
4- Ứng xử với tổ chức và người nước ngoài;
5- Đối với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp;
6- Trong hội họp, sinh hoạt; trong sử dụng điện thoại;
7- Đối với người thân trong gia đình;
8- Đối với nhân dân nơi cư trú;
9- Ứng xử ở nơi công cộng, đông người;
10- Thực hiện tốt nội quy học sinh đã ban hành;
III. Các hành vi bị cấm
Các hành vi gây phiền hà, sách nhiễu đối với học sinh và phụ huynh; Người đến liên hệ công tác; nhận các lợi ích bất hợp pháp từ người đến giao dịch, công tác;
B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. Ứng xử với bản thân
1- Nắm vững pháp luật, thông thạo nghiệp vụ, bản lĩnh vững vàng, động cơ trong sáng, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, kỷ luật, kỷ cương của ngành, nội quy, quy chế của cơ quan; không làm việc riêng, không tự ý bỏ vị trí công tác trong giờ làm việc.
3- Sắp xếp, phòng làm việc một cách khoa học, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ.
4. Trang phục, tác phong:
Trang phục thường ngày: mặc trang phục gọn gàng, chỉnh tề phù hợp với môi trường sư phạm.
Trang phục các ngày lễ::
Nam: Áo sơ mi trắng, thắt ca vát hoặc com-lê, quần thẫm màu.
Nữ : Váy công sở hoặc áo dài truyền thống.
5. Khi làm việc, hội họp, tư thế ngồi ngay ngắn, không nói chuyện, làm việc riêng, ghi chép đầy đủ nội dung cuộc họp.
6. Đi, đứng với tư thế chững chạc, không gây tiếng động lớn; Giáo viên khi trống tiết cần làm việc tại lớp học (Nếu HS không học tại lớp) hoặc văn phòng, không đi lại tùy tiện
(trừ trường hợp cần giao dịch).
7. Ăn nói khiêm nhường, từ tốn, âm lượng vừa phải, không nói to gây ồn ào làm ảnh hưởng đến người xung quanh.
8.Hết giờ làm việc, trước khi ra về phải kiểm tra lại các đồ dùng thiết bị trong phòng, tắt điện, khoá chốt các cửa bảo đảm an toàn tài sản. Chịu trách nhiệm chính bảo quản tài sản trong phòng (trong lớp) được giao.
II. Ứng xử v
ới học sinh và phụ huynh học sinh:
1. Nói năng đúng mực, nhẹ nhàng, thể hiện sự tôn trọng với người đang giao tiếp. Khi nói cần quan sát người nói chuyện với mình.
3. Đối với học sinh tích cực, hoàn thành tốt nhiệm vụ cần tuyên dương khen thưởng; khi học sinh mắc lỗi cần phê bình nghiêm khắc; khen nhiều hơn chê, nếu chê thì chọn lời lẽ khéo léo, đúng lúc, đúng chỗ sao không gây tổn thương học sinh.
4. Đối xử công bằng đối với mỗi học sinh, không ép buộc học sinh học thêm trái quy định hoặc làm những việc trái quy định. Không trù dập, không tự ý thay đổi kết quả học tập, rèn luyện của học sinh khi chưa được sự đồng ý của người có thẩm quyền.
5. Không thông báo sai lệch kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, phải phản ánh chính xác, trung thực, khách quan về học sinh.
6- Quan sát đánh giá HS đủ cả ba nội dung (Tiếp thu kiến thức – Kĩ năng sống và phẩm chất của HS) bám sát TT 27 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đánh giá học sinh.
7. Khi trao đổi thông tin với phụ huynh cần lắng nghe ý kiến phản ánh hoặc hướng dẫn, trao đổi để phụ huynh thực hiện và mang tính hợp tác cao.
III. Ứng xử với các cơ quan, trường học và các cá nhân đến giao dịch
1. Văn minh, lịch sự khi giao tiếp. Luôn thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói khiêm tốn, vui vẻ, bình tĩnh trong mọi tình huống. Không to tiếng, hách dịch không nói tục hoặc có thái độ cục cằn…..gây căng thẳng, bức xúc cho người đến giao dịch; Không cung cấp tùy tiện các thông tin của nhà trường, của CB-GV-NV thuộc trường cho người khác biết
(trừ trường hợp do Hiệu trưởng chỉ thị).
2. Công tâm, tận tụy khi thi hành công vụ. Không móc ngoặc, thông đồng, tiếp tay làm trái các quy định để vụ lợi.
3. Phải nhanh chóng, chính xác khi giải quyết công việc đối với người đến làm việc.
4. Thấu hiểu, chia sẻ và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, hướng dẫn tận tình, chu đáo cho người đến giao dịch;
5. Tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp của người đến giao dịch và học sinh. Trong khi thi hành công vụ, nếu phải để các cá nhân đến làm việc phải chờ đợi thì phải giải thích rõ lý do.
IV. Ứng xử với tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Thực hiện đúng quy định của Nhà nước, của Ngành về quan hệ, tiếp xúc với tổ chức, cá nhân nước ngoài;
2. Giữ gìn và phát huy truyền thống lịch sử, bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ bí mật Nhà nước, bí mật công tác, lợi ích quốc gia.
V. Ứng xử với cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp.
1. Ứng xử với cấp trên:
1.1. Các chỉ đạo, mệnh lệnh, hướng dẫn, nhiệm vụ được phân công phải chấp hành nghiêm túc, đúng thời gian. Thường xuyên báo cáo, phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định;
1.2. Trung thực, thẳng thắn trong báo cáo, đề xuất, tham gia đóng góp ý kiến với cấp trên, bảo vệ uy tín, danh dự cho cấp trên. Không được lợi dụng việc góp ý, phê bình hoặc đơn thư nặc danh, mạo danh làm tổn hại uy tín của cấp trên;
1.3. Khi gặp cấp trên phải chào hỏi nghiêm túc, lịch sự.
2. Ứng xử với cấp dưới:
2.1. Hướng dẫn cấp dưới triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính, việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn;
2.2. Gương mẫu cho cấp dưới học tập, noi theo về mọi mặt. Nắm vững tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh của cấp dưới; chân thành động viên, thông cảm, chia sẻ khó khăn, vướng mắc trong công việc và cuộc sống của cấp dưới;
2.3. Không cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập.
3. Ứng xử với đồng nghiệp:
3.1. Coi đồng nghiệp như người thân trong gia đình mình. Thấu hiểu chia sẻ khó khăn trong công tác và cuộc sống;
3.2. Khiêm tốn, tôn trọng, chân thành, bảo vệ uy tín, danh dự của đồng nghiệp. Không ghen ghét, đố kỵ, lôi kéo bè cánh, phe nhóm gây mất đoàn kết nội bộ;
3.3. Luôn có thái độ cầu thị, thẳng thắn, chân thành tham gia góp ý trong công việc, cuộc sống; nói tục trong sinh hoạt, giao tiếp.
3.4. Hợp tác, giúp đỡ nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
4. Ứng xử với học sinh:
4.1. Tôn trọng nhân cách của học sinh, mềm mỏng nhưng cương quyết, triệt để khi xử lý các vi phạm của học sinh;
4.2. Đảm bảo giữ mối liên hệ giữa giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, Tổng phụ trách, tổ trưởng chuyên môn, nhà trường, phụ huynh học sinh và các tổ chức trong trường;
4.3 Thực hiện nghiêm túc thông tư 41/2010/TT-BGD&ĐT về điều lệ trường tiểu học.
4.4.Thực hiện đánh giá học sinh đúng quy định
4.5. Không trù dập học sinh, tuyệt đối không đuổi HS ra ngoài lớp, không phạt HS đứng ra khỏi vị trí ngồi trong khi GV đang giảng bài.
VI. Ứng xử trong hội họp, sinh hoạt tập thể; giao tiếp qua điện thoại và Internet
1- Ứng xử trong hội họp, sinh hoạt tập thể:
1.1. Phải nắm được nội dung, chủ đề cuộc họp, Hội thảo, Hội nghị; chủ động chuẩn bị tài liệu và ý kiến phát biểu. Có mặt trước giờ quy định ít nhất 05 phút để ổn định chỗ ngồi và tuân thủ quy định của Ban tổ chức điều hành cuộc họp, Hội nghị, Hội thảo.
1.2. Trong khi họp: - Tắt điện thoại di động hoặc để ở chế độ rung, không làm ảnh hưởng đến người khác; Giữ trật tự, tập trung theo dõi, nghe, ghi chép các nội dung cần thiết; không nói chuyện và làm việc riêng; không bỏ về trước khi kết thúc cuộc họp, không ra vào, đi lại tuỳ tiện trong phòng họp. Phát biểu ý kiến theo điều hành của Chủ toạ hoặc Ban tổ chức; không làm việc riêng hoặc nói chuyện riêng trong cuộc họp, không trao đổi, thảo luận riêng…
1.3. Kết thúc cuộc họp: Để khách mời, lãnh đạo cấp trên ra trước, không xô đẩy, chen lấn, dọn dẹp lại chỗ ngồi
(Ghế, cốc chén uống nước, ngăn bàn, bàn tắt đèn, tắt quạt…)
1.4. Không tự ý mang các tài liệu hoặc đồ dùng… của phòng Văn thư, Văn phòng… ra khỏi phòng khi chưa được sự đồng ý của BGH.
2- Ứng xử trong giao tiếp qua điện thoại, Internet:
2.1. Sử dụng Intenet: Thực hiện nghiêm túc quy định về sử dụng Internet của nhà trường đúng mục đích, khai thác các thông tin phục vụ cho công việc chung và phục vụ cho công tác chuyên môn.
2.2. Khai thác hộp thư điện tử có hiệu quả đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời chính xác, đúng đối tượng. Không được ý xóa thư đến hoặc chuyển những thư đi với nội dung không lành mạnh.
Lưu ý: Khi có những tin có dấu hiệu không bình thường cần báo cáo kịp thời với BGH; Không cung cấp hoặc phát tán thông tin khi không có lệnh của Hiệu trưởng.
2.3. Khi nhận được điện thoại hoặc tin nhắn của cấp trên hoặc đồng nghiệp cần kịp thời trả lời hoặc nhắn tin lại khi đọc xong tin nhắn. Trường hợp khi nhận những cuộc gọi nhỡ biết rõ người gọi cần có thông tin phản hồi kịp thời để trao đổi nội dung.
2.4. Không dụng điện thoại khi dang giảng dạy trên lớp, tổ chức hoạt động giáo dục
. (Trừ những trường hợp đặc biệt)
VII. Ứng xử với người thân trong gia đình
1. Có trách nhiệm giáo dục, thuyết phục, vận động người thân trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; không vi phạm Pháp luật; mắc các tai tệ nạn xã hội.
2. Thực hiện tốt đời sống văn hoá mới nơi cư trú. Xây dựng gia đình văn hoá, hạnh phúc, hoà thuận;
3. Không để người thân trong gia đình lợi dụng vị trí công tác của mình để làm trái quy định.
4.Không được tổ chức cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân gia và các việc khác xa hoa, lãng phí hoặc để vụ lợi;
5. Sống có trách nhiệm với gia đình cùng với gia đình xây dựng tổ ấm nuôi con khỏe, dạy con ngoan.
VIII. Ứng xử với nhân dân nơi cư trú
1. Gương mẫu thực hiện và vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của chính quyền địa phương. Chịu sự giám sát của tổ chức Đảng, Chính quyền, Đoàn thể và nhân dân nơi cư trú;
2. Kính trọng, lễ phép với người già, người lớn tuổi. Cư xử đúng mức với mọi người. Tương trợ giúp đỡ nhau lúc hoạn nạn, khó khăn, sống có tình nghĩa với hàng xóm, láng giềng;
3. Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi cư trú. Không tham gia, xúi giục, kích động, bao che các hành vi trái pháp luật.
IX. Ứng xử nơi công cộng, đông người
1. Thực hiện nếp sống văn hoá, quy tắc, quy định hơi công cộng. Giúp đỡ, nhường chỗ cho người già, trẻ em, phụ nữ, người tàn tật khi lên, xuống tàu, xe, khi qua đường;
2. Giữ gìn trật tự xã hội và vệ sinh nơi công cộng. Kịp thời thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền các thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật;
3. Không có hành vi hoặc làm những việc trái với thuần phong mỹ tục. Luôn giữ gìn phẩm chất của một người làm công tác giáo dục.
4. Mỗi CBQL, GV, NV trong nhà trường luôn biết đặt lợi ích của nhà trường của các em học sinh lên trên lợi ích cá nhân.
C. TỔ CỨC THỰC HIỆN
1. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến toàn thể cán bộ, viên chức thuộc quyền và tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy tắc này;
2. Phối hợp với công đoàn, tổ chuyên môn trong việc tuyên truyền, phổ biến, theo dõi, đánh giá xếp loại công chức.
3. Quy chế này được thông qua và áp dụng thực hiện kể từ ngày ký.
Trong trường hợp có sự thay đổi, điều chỉnh qui định thì sẽ được rà soát bổ sung hàng năm vào dịp Hội nghị cán bộ, viên chức hoặc khi thấy cần thiết để phù hợp thực tiễn. mọi sự thay đổi được thông qua CBGV, NV để thực hiện./.
Nơi nhận:
- PGD&ĐT
- CBQL, GV, NV;
- Lưu: VT. |
HIỆU TRƯỞNG
( Đã Ký)
|
Phan Bá Ánh
Đăng ký thành viên